229 Adelinda

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ 1908 UG)
229 Adelinda
Khám phá
Khám phá bởiJohann Palisa
Ngày phát hiện22 tháng 8 năm 1882
Tên định danh
(229) Adelinda
Phiên âm/ædəˈlɪndə/
A882 QB, 1908 UG
1946 UK, 1981 GU1
Vành đai chính (Cybele)
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát50.071 ngày (137,09 năm)
Điểm viễn nhật3,89751 AU (583,059 Gm)
Điểm cận nhật2,94561 AU (440,657 Gm)
3,42156 AU (511,858 Gm)
Độ lệch tâm0,139 10
6,33 năm (2311,7 ngày)
16,12 km/s
78,0401°
0° 9m 20.621s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo2,078 71°
28,0490°
311,263°
Trái Đất MOID1,94455 AU (290,901 Gm)
Sao Mộc MOID1,48528 AU (222,195 Gm)
TJupiter3,126
Đặc trưng vật lý
Kích thước93,20±4,3 km
6,60 giờ (0,275 ngày)
0,0453±0,004
9,13

Adelinda /ædəˈlɪndə/ (định danh hành tinh vi hình: 229 Adelinda) là một tiểu hành tinh lớn và tối, ở phía ngoài cùng của vành đai chính. Ngày 22 tháng 8 năm 1882, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Adelinda khi ông thực hiện quan sát ở Viên và đặt tên nó theo tên của Adelinda, vợ của nhà thiên văn học người Áo Edmund Weiss.

Adelinda được phân loại là tiểu hành tinh kiểu BCD và thành phần cấu tạo của nó có lẽ bằng cacbonat nguyên thủy. Nó thuộc nhóm tiểu hành tinh Cybele[2] và dường như ở trong 4:7 cộng hưởng quỹ đạo với Sao Mộc.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “229 Adelinda”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập 12 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ Lagerkvist, Claes-Ingvar; và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2001), “A Study of Cybele Asteroids. I. Spin Properties of Ten Asteroids”, Icarus, 149 (1): 190–197, Bibcode:2001Icar..149..190L, doi:10.1006/icar.2000.6507.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]